HANGING LIE - HARD PAN - HAS TEETH - HASKELL BALL - BOUNDING BILLIE
HANGING LIE -  HARD PAN - HAS TEETH - HASKELL BALL - BOUNDING BILLIE

HANGING LIE - HARD PAN - HAS TEETH - HASKELL BALL - BOUNDING BILLIE

30/11/2017   |   Đăng bởi Hoa Tùng

HANGING LIE

Khi bóng của bạn đến nghỉ trên một sườn đồi và ở thế vào bóng, bạn thấy quả bóng cứ như là cao hơn bàn chân bạn ý... tốt... vậy là bạn đã gặp phải tình huống bóng nằm lửng lơ. Nếu bạn là một golfer thuận tay phải, thì cứ chờ quả bóng sẽ hook về bên trái sau khi bạn quất, bởi vì đó là cách một quả bóng treo thay đổi vòng cung cú swing của bạn.

HARD PAN

Nghĩa đen là đất sét bị nén chặt bởi trọng lượng của dòng sông băng sau khi nước rút.
Tuy nhiên, trong golf "hardpan" có nghĩa là bất cứ khu đất khô, cứng nào với rất ít cỏ hoặc thực vật khác. Những người chơi thường hay quất đi những mảng cỏ trên sân golf có thể cảm thấy khó chịu khi gậy của họ bị bật lại phía sau quả bóng.

HAS TEETH

Một quất "có răng" đề cập đến một cú đánh tiếp cận mà bóng xoáy rất nhiều ra đằng sau đến nỗi nó cắn và ôm chặt lấy green khi tiếp đất.

HASKELL BALL

Bóng Haskell được phát minh bởi Coburn Haskell vào cuối thế kỷ 19. Đó là quả bóng đầu tiên dùng sợi cao su quấn quanh lõi. Nói cách khác, đây là quả bóng mềm đầu tiên. Quả bóng Haskell sau đó được tráng một lớp nhựa gutta percha. Lớp phủ Balata ra đời sau đó.
Bóng Haskell xuất hiện khi bóng gutty đang phổ biến. Những quả bóng gutty là những quả bóng cứng bằng gutta percha, một loại nhựa cây trồng ở Malaysia. Coburn đã từng chơi bóng gutta percha cùng với một người bạn tên là Bertrand Work, người là quản lý cơ sở của Akron Ohio ở Goodrich Rubber (một công ty sản xuất sản phẩm từ cao su). Sự kết hợp này có lẽ đã dẫn tới các thí nghiệm của Coburn với những cuộn dây cao su.
Bóng Haskell chỉ bay xa hơn bóng gutty một chút. Nhưng đó không phải là mục tiêu của Haskell. Ông đã thấy tiềm năng để cải thiện đặc trưng nẩy và lăn của bóng gutty bị mất ngay khi nó hạ cánh. Ban đầu, bóng mềm đã được xem như là một hạn chế bởi vì nó không cắn green như bóng gutty làm. Nhưng việc bổ sung các rãnh và tạo lồi lõm trên mặt gậy làm cho nó có thể truyền độ xoáy ngược vào quả bóng Haskell rất lớn. Điều đó cho nó một lợi thế quyết định đối với bóng gutty và từ giữa năm 1920, bóng golf và gậy golf bắt đầu trông rất giống với ngày hôm nay.

BOUNDING BILLIE

Coburn Haskell phát minh ra quả bóng mềm. Các mẫu bóng ban đầu của ông bị nẩy lại không kiểm soát được, đặc biệt là lúc rơi lên green. Điều này là một bất ngờ khó chịu cho những người chơi golf đã quen với quả bóng gutta percha không nảy lại. Các quả bóng đầu tiên của Haskell thường được gọi là "Bounding Billies".

Viết bình luận

0906 020 783